Tổ 4,5
Kế hoạch năm 2016-2017
TRƯỜNG TH ƯU ĐIỀM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔ CHUYÊN MÔN 4 – 5
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Phong Hòa, ngày 21 tháng 9 năm 2016
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN 4 - 5
NĂM HỌC 2016 -2017
- Căn cứ vào công văn số 40/PGD&ĐT ngày 16tháng 9 năm 2016 của Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016- 2017 cấp Tiểu học.
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017 của trường Tiểu học Ưu Điềm
Tổ chuyên môn 4-5 xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2016-2017 như sau:
I-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1/ Thuận lợi:
Năm học 2016-2017, tổ 4 - 5 gồm 08 CBGV-NV, cả 08 CBGV-NV đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó: CBQL: 01; GVCN: 03; GV bộ môn: 03 (GVMT: 01; GVTH: 01; GVAV: 01); NVTV: 01. Tuổi đời và tuổi nghề của GV trong tổ tương đối đồng đều và một số GV có số năm công tác trên hai mươi năm nên có kinh nghiệm giảng dạy, trong công tác quản lý.
Hầu hết CBGV-NV đều nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, ham học hỏi, cầu tiến, không ngại khó, ngại khổ, đoàn kết, nhất trí và có sự đồng thuận cao trong công việc.
2/ Khó khăn:
Tuy nhiên, tổ vẫn còn có GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có GVNV còn đang nuôi con nhỏ, có giáo viên ở xa trường nên đi lại gặp nhiều khó khăn trong mùa mưa bão.
Với những đặc điểm như trên, Tổ 4 - 5 gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện quy chế chuyên môn cũng như việc phấn đấu để hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà tổ đã đặt ra trong năm học.
Về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, các tổ viên trong tổ chưa thật sự đồng đều.
Tổng số HS của tổ 4 - 5 trong năm học 2016 - 2017 là 66 em ; Nữ: 29 em
Trong đó: Khối 4: 30 em/1 lớp ; Khối 5: 36 em/2 lớp.
Gia đình các em đại đa số làm nghề nông, buôn bán nhỏ và chăn nuôi. Vì vậy, các em ít được sự quan tâm chu đáo của gia đình. Thậm chí, khi thời vụ đến, các em phải tham gia nhiều công việc giúp đỡ gia đình. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng học tập của các em.
II.CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC:
1)Mục tiêu 1: Về nhận thức tư tưởng chính trị và đạo đức lối sống.
- 100% GV trong tổ luôn có nhận thức tư tưởng chính trị vững vàng, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, các quy định của ngành. Tất cả GV đều thực hiện tốt chủ đề năm học, các cuộc vận động lớn của ngành.
Cuộc vận động:“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Thực hiện nội dung giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các môn học và hoạt động giáo dục.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp gắn liền với việc thực hiện Điều lệ trường Tiểu học.
- Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thông qua các hoạt động, việc làm thiết thực.
- Xây dựng trường lớp “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”, xây dựng lớp học thân thiện.
2)Mục tiêu 2: Chất lượng đại trà.
a- Giáo viên:
Thực hiện đúng chương trình và quy chế chuyên môn, cụ thể:
-100% GV soạn bài đầy đủ, soạn trước khi lên lớp. Giáo án được soạn trên giấy A4 được trình bày rõ ràng, sạch sẽ, đảm bảo cả về mặt nội dung và hình thức.
-100% GV lên lớp có giáo án, có ĐDDH, sử dụng tối đa đồ dùng dạy học sẵn có, và làm thêm ĐDDH để phục vụ cho các tiết dạy có chất lượng và hiệu quả. Tăng cường UDCNTT vào các tiết dạy, các tiết dạy trên lớp đạt từ Khá trở nên, trong đó có trên 60 -70% tiết dạy đạt Khá, 30 - 40 % đạt loại Giỏi.
-100% GV tham gia tự thiết kế ĐDDH, trong đó mỗi GV làm được ít nhất hai bộ đồ dùng có chất lượng, mang tính khoa học và thẩm mĩ.
-100% tổ viên trong tổ được tham dự các chuyên đề của tổ, trường.
-100% tổ viên nói không với tiêu cực trong kiểm tra và bệnh thành tích trong đánh giá, xếp loại HS, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, đúng qui chế đảm bảo đúng theo TT30 của Bộ GD.
-100% tổ viên tích cực tham gia các cuộc vận động và các phong trào do các cấp phát động.
-100% tổ viên được xếp loại Tốt về hồ sơ chuyên môn .
-100% tổ viên biết sử dụng máy tính văn phòng, và biết sử dụng máy tính để soạn GAĐT phục vụ cho giảng dạy.
b- Học sinh :
-Duy trì sĩ số 100%.
-100% HS đủ SGK và ĐDHT đúng quy định.
-100% HS thuộc các bài hát, múa tập thể sân trường.
-100% HS thực hiện tốt các nề nếp qui định của nhà trường, Đội TNTP Hồ Chí Minh, có tác phong và có trang phục học đường đúng quy định.
- Cuối năm có 100% HS hoàn thành và đạt các môn học và có 100% HS hoàn thành chương trình lớp học.
- 100% học sinh khối lớp 5 Hoàn thành chương trình tiểu học
+ Có trên 100% HS đạt điểm TB trở lên về các môn được đánh giá bằng điểm số ở các kì kiểm tra, trong đó có trên 65 - 70% HS đạt điểm 7 trở lên.
* CHỈ TIÊU HOÀN THÀNH CÁC MÔN HỌC:
Môn
|
Lớp |
TSHS |
HT (Đạt) |
Chưa HT (Chưa đạt) |
||
SL |
% |
SL |
% |
|||
Tiếng Việt |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
Toán |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
Khoa học |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
LS - ĐL |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
Đạo đức |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
Kĩ thuật |
4 |
30 |
30 |
4 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
Cộng |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
5/1 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
5/2 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
Cộng |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
T.cộng |
|
|
*CHỈ TIÊU ĐẠT CÁC MÔN ĐẶC THÙ VÀ TỰ CHỌN:
Môn |
Lớp |
TSHS |
HT (Đạt) |
Chưa HT (Chưa đạt) |
||
SL |
% |
SL |
% |
|||
Mĩ thuật |
1 |
28 |
28 |
100 |
|
|
2 |
28 |
28 |
100 |
|
|
|
3 |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
152 |
152 |
100 |
|
|
|
Anh văn
|
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
|
Tin học |
4 |
30 |
30 |
100 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
|
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
|
|
|
5/2 |
19 |
19 |
100 |
|
|
|
Cộng |
36 |
36 |
100 |
|
|
|
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
|
|
*TỔNG HỢP ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG CHUNG:
Lớp |
TSHS/ nữ |
HT các môn học |
Năng lực |
Phẩm chất |
HTCT lớp học |
Khen thưởng |
HTCT tiểu học |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
4 |
30 |
30 |
100 |
30 |
100 |
30 |
100 |
30 |
100 |
12 |
40,0 |
|
|
Cộng |
30 |
30 |
100 |
30 |
100 |
30 |
100 |
30 |
100 |
12 |
40,0 |
|
|
5/1 |
17 |
17 |
100 |
17 |
100 |
17 |
100 |
17 |
100 |
9 |
52,9 |
17 |
100 |
5/2 |
19 |
19 |
100 |
19 |
100 |
19 |
100 |
19 |
100 |
7 |
36,8 |
19 |
100 |
Cộng |
36 |
36 |
100 |
36 |
100 |
36 |
100 |
36 |
100 |
16 |
44,4 |
36 |
100 |
T.cộng |
66 |
66 |
100 |
66 |
100 |
66 |
100 |
66 |
100 |
28 |
42,4 |
36 |
100 |
3)Mục tiêu 3: Chỉ tiêu các hội thi- Chất lượng mũi nhọn:
a. Học sinh:
- Vở sạch chữ đẹp:
* Tập thể lớp: + Có 100% số lớp trong tổ được công nhận đạt VSCĐ cấp trường.
+ Có 1- 2 lớp tham gia thi cấp huyện. Phấn đấu có 02 lớp đạt giải (Lớp 4, lớp 5/1).
+ Lớp học thân thiện đạt 3/3lớp xếp loại Tốt
+ Có 2 lớp đạt lớp Tiên tiến (Lớp 4; 5/2); 1 lớp đạt lớp Tiên tiến Xuất sắc (Lớp 5/1)
* Cá nhân: + Cấp huyện: 06 em được tuyên dương Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp (Lớp 4: 3 em; lớp 5/1: 2 em; Lớp 5/2: 1 em)
+ Cấp tỉnh: 05 em được tuyên dương Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp (Lớp 4: 2 em; lớp 5/1: 2 em; Lớp 5/2: 1 em)
- Giải Toán qua mạng:
+ Học sinh đạt giải cấp huyện: 5 em (Lớp 4: 2 em; lớp 5/1: 1 em; Lớp 5/2: 2 em)
- Giải IOE cấp huyện, cấp tỉnh:
+ Học sinh đạt IOE cấp huyện: 03 em (Lớp 4: 2 em; lớp 5/1: 1 em)
+ Học sinh đạt IOE cấp tỉnh: 01 em ( Lớp 5/1: 1 em)
- Học sinh đạt giải vẽ tranh trên máy tính cấp huyện: 01 em (Lớp 5/1)
- Học sinh tham gia câu lạc bộ năng khiếu TV, Toán, Anh văn Tin học: 10 em (Lớp 4: 2 em; lớp 5/1: 3 em; lớp 5/2: 5 em)
b. Giáo viên
- GV dạy Giỏi cấp trường: 6/6 GV
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 3/3GV
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện: 01
- Hồ sơ giáo viên: 100% GV có đủ hồ sơ theo qui định và xếp loại Tốt
4)Mục tiêu 4: Danh hiệu thi đua và đề tài, sáng kiến kinh nghiệm.
a- Giáo viên:100% giáo viên đăng kí danh hiệu thi đua cuối năm. Trong đó:
- CSTĐ cơ sở: 04
- LĐTT: 08/08
- Không có GV Hoàn thành nhiệm vụ.
* Cụ thể:
1. Trần Thành Công: Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Tên đề tài, SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
2.Trần Thị Kim Cương: Lao động tiên tiến
3. Phan Thị Ngọc Diễm: Lao động tiên tiến
4.Trần Văn Khiến:Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Tên đề tài, SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 5.
5. Nguyễn Thị Nhi:Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Tên đề tài, SKKN: Một số biện pháp nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh cho học sinh tiểu học.
6. Nguyễn Như Phúc: Lao động tiên tiến
7. Nguyễn Như Tân: Lao động Tiên tiến
8. Lê Thị Minh Uyên:Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Tên đề tài, SKKN:Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
b- Tổ : - Tổ xuất sắc
5)Mục tiêu 5: Chỉ tiêu về hoạt động chuyên môn.
- Mỗi đ/c GV đi dự giờ ít nhất 1-2 tiết /2 tuần; Tương đương 18 tiết/năm. Riêng tổ trưởng, tổ phó dự giờ từ 20 tiết/năm.
- Mỗi đ/c GV được thao giảng 6 tiết /năm (3 tiết/HK) các tiết dạy có UDCNTT ít nhất 2-3 tiết và sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” 1tiết/HK; các tiết thao giảng, thi GVG cấp trường được BGK, Tổ đánh giá xếp loại bằng phiếu cụ thể.
- Mỗi GV được kiểm tra hồ sơ 2 lần/HK mỗi lần kiểm tra có nhận xét, đánh giá và xếp loại. Ngoài ra có thể kiểm tra đột xuất khi cần.
- Mỗi GV trong quá trình công tác, giảng dạy đúc rút được một SKKN phục vụ cho chuyên môn.
- Mỗi lớp được tổ chuyên môn và nhà trường kiểm tra VSCĐ ít nhất 1lần /HK.
- Tổ họp chuyên môn 2 tuần/1lần: Tuần thứ 2 và tuần thứ tư của tháng. Ngoài ra tùy tình hình công việc có thể tổ chức sinh hoạt, họp để giải quyết.
- Tổ trưởng, tổ phó phối hợp với chuyên môn để ra đề kiểm tra các kì đối với các môn, Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lý. Các môn Tiếng Anh, Tin học GV giảng dạy ra đề dưới sự chỉ đạo của chuyên môn nhà trường.
* Công tác thanh tra, kiểm tra:
- Trong năm Tổ và chuyên môn trường tiến hành kiểm tra toàn diện 04 giáo viên:
1/ Thầy: Nguyễn Như Tân (Thời gian: tháng 10/2016)
2/ Thầy: Trần Thành Công (Thời gian: tháng 12/2016)
3/ Cô: Trần Thị Kim Cương (Thời gian: tháng 01/2017)
4/ Thầy: Trần Văn Khiến (Thời gian: tháng 02/2017)
* Tổ thực hiện các chuyên đề sau :
- Chuyên đề 1: “Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN” (Thầy Trần Văn Khiến- thời gian 10/2016)
- Chuyên đề 2: “Trang trí cơ bản đối với sự phát triển nhận thức thẩm mĩ học sinh ở trường tiểu học” (Thầy Nguyễn Như Tân - thời gian tháng 12 / 2016)
- Chuyên đề 3: “Hướng dẫn HS cách giải bài toán có lời văn lớp 5- “Toán chuyển động đều” (Thầy Trần Thành Công - thời gian 02/2016)
III- CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1) Nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống:
- Tham mưu Chi bộ, BGH, Công đoàn, để tổ chức tạo điều kiện cho tổ sinh hoạt, tổ chức các buổi nói chuyện, triển khai các nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước để mỗi giáo viên hiểu, nắm rõ thực hiện nghiêm túc.
- Tổ chức triển khai các nội dung của các cuộc vận động lớn của ngành trong năm học. Thông qua các ngày lễ lớn tham mưu với nhà trường tổ chức cuộc thi “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để mỗi GV luôn có nhận thức đúng đắn về vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác như trong cuộc sống.
2)Nâng cao chất lượng đại trà :
- Mỗi GVCN tự khảo sát, đánh giá chất lượng HS đầu năm, đăng kí chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu trong năm học.
- Sau mỗi kì kiểm tra, có hội ý đánh giá, rút kinh nghiệm và đặt kế hoạch cụ thể khắc phục, rút kinh nghiệm.
-Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc các tổ viên thực hiện đúng kế hoạch chuyên môn. Yêu cầu các tổ viên chủ động xây dựng kế hoạch bài giảng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh, tránh ỷ lại vào sách hướng dẫn và thiết kế.
- Điều chỉnh và bổ sung phương pháp cho phù hợp với đặc điểm học sinh lớp mình phụ trách. Sử dụng thường xuyên và sử dụng có hiệu quả ĐDDH. Biết thao tác nhuần nhuyễn và kết hợp nhịp nhàng giữa ĐDDH với nội dung bài học.
- Thực hiện đúng các hình thức kiểm tra, đánh giá đúng theo TT30, bảo đảm đúng chất lượng, không qua loa đại khái.
- Thường xuyên rà soát chương trình, bảo đảm đúng kế hoạch chuyên môn, soạn bài trước khi lên lớp giảng dạy, bài soạn cần thể hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống...
- Tổ trưởng, tổ phó dự giờ, thăm lớp, đánh giá chất lượng giờ dạy bằng các phiếu kiểm tra ngay sau tiết học. Rút kinh nghiệm kịp thời với các tổ viên về phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ và kĩ năng làm việc với HS.
- Tổ chức các cuộc hội thảo ngắn, triển khai các chuyên đề hẹp xoay quanh các chủ đề giáo dục, các tiết dạy còn gặp khó khăn để toàn thể GV đúc rút kinh nghiệm. Tiếp tục xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tạo cho các em môi trường học tập lành mạnh và hấp dẫn.
- Vận dụng từng phần mô hình trường học mới (VNEN) vào việc dạy học, tổ chức lớp học, trang trí lớp học phù hợp.
- Đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT và có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh (đối với lớp có HS khuyết tật: Lớp 4)
- Mỗi giáo viên trong tổ xây dựng được một chuyên đề có chất lượng nhằm đáp ứng những vấn đề bức xúc, khó khăn mà các tổ viên gặp phải trong quá trình giảng dạy.
- Tất cả giáo viên đều tham giam bồi dưỡng thường xuyên đúng kế hoạch và có hiệu quả, Tổ tổ chức báo cáo đáng giá nội dung của từng bài BDTX để rút kinh nghiệm cho mỗi cá nhân và toàn tổ.
- Phối hợp chặt chẽ với PHHS thông qua công tác chủ nhiệm lớp, phiếu liên lạc nhằm giám sát việc học bài và làm bài ở nhà của học sinh. Tổ chức các phong trào học tập theo nhóm như: đôi bạn thân, đôi bạn cùng tiến, các cuộc thi Đố vui để học...nhằm khuấy động phong trào học tập tới từng phụ huynh HS.
3)Biện pháp để đẩy mạnh công tác phát hiện, bồi dưỡng học có sinh năng khiếu để nâng cao chất lượng mũi nhọn :
- Trong quá trình giảng dạy mỗi GV cần có nội dung nâng cao để phát hiện những em có năng khiếu có kế hoạch bồi dưỡng từng đối tượng cụ thể.
- Hỗ trợ GVCN về phương pháp, cách thức bồi dưỡng ngay tại lớp đại trà. Giao nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể tới từng lớp. Yêu cầu GV phụ trách lớp nghiêm túc thực hiện và coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng chuyên môn.
- Tổ chức buổi họp toàn tổ để bàn về chuyên đề bồi dưỡng HS năng khiếu để mỗi tổ viên có kế hoạch cụ thể. Mỗi giáo viên có trách nhiệm tự bồi dưỡng cho HS ngoài các giờ lên lớp.
* Phân công bồi dưỡng cụ thể như sau:
+ Môn Toán qua mạng lớp 4, 5; HS viết chữ đẹp GVCN có trách nhiệm bồi dưỡng.
+ Môn Tiếng Anh, giải tiếng Anh qua mạng: Cô Nguyễn Thị Nhi
+ Vẽ tranh trên máy tính: Thầy Nguyễn Như Tân và cô Trần Thị Kim Cương
- Mỗi giáo viên được phân công phải thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của nhà trường đồng thời chủ động có kế hoạch tăng cường thêm thời gian để bồi dưỡng cho HS có hiệu quả.
- Qua các cuộc họp PHHS, giáo viên có kế hoạch phối kết hợp với PHHS để hướng dẫn một số cách thức cũng như hình thức kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình học tập tại nhà của học sinh.
4) Chú trọng quan tâm đối tượng HS chưa hoàn thành, chưa đạt nội dung các môn học, HS cá biệt và HS có hoàn cảnh khó khăn :
- Phân loại các đối tượng HS chưa hoàn thành, chưa đạt nội dung của từng môn học. Lập kế hoạch phụ đạo trong từng tuần kèm theo chỉ tiêu đạt được sau từng tháng cụ thể. Phấn đấu giải quyết triệt để những học sinh chưa đạt đầy đủ kiến thức, kĩ năng đã học ở những năm học trước vào 1 tháng đầu năm học.
- Tăng cường giám sát những đối tượng HS cá biệt, HS có hoàn cảnh khó khăn và những HS có biểu hiện chưa chăm chỉ trong học tập. Nhắc nhở và điều chỉnh kịp thời những hành vi sai lệch, hướng cho các em tham gia các hoạt động vui chơi và hoà nhập cùng bạn bè, tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp cho các em tự nhận thấy mình cần phải điều chỉnh bản thân cho phù hợp với các bạn xung quanh.
- Tổ chức cho các em tự thành lập những “đôi bạn thân”, “đôi bạn cùng tiến” để các em biết giúp đỡ nhau trong các giờ học, giờ chơi, giúp cho các em phấn khởi cùng thi đua học tập để cùng nhau tiến bộ.
5) “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” :
- Phát động phong trào thi đua: “Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” tới từng lớp, từng tổ, từng nhóm HS.
- Thống nhất kích cỡ các loại hồ sơ, sổ sách của GV và vở viết của HS cũng như loại bút, màu mực. Thống nhất HS sử dụng bút mực tím để luyện viết chữ đẹp. Hàng tháng có các tiết trưng bày VSCĐ đối với từng lớp. Hàng kì có các cuộc trưng bày VSCĐ của tổ. Các tổ viên cùng nhau tham quan, đưa ra những nhận xét, những sáng kiến hay, cùng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt chỉ tiêu về VSCĐ.
- Mỗi kì học có ít nhất 1 đợt đánh giá, xếp loại VSCĐ các loại vở của từng lớp. Chữ viết đẹp lên sau từng tuần là căn cứ đầu tiên để đánh giá kết quả phấn đấu của từng học sinh.
- Hàng tháng có các đợt khảo sát chữ viết của từng lớp. Qua đó đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra biện pháp khắc phục chữ viết, nâng dần chất lượng chữ viết của toàn tổ. Ngoài ra, xen kẽ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ là các cuộc hộ