In trang

Kế hoạch của Phó hiệu trưởng Năm 2017

PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN

TRƯỜNG TIỂU HỌC ƯU ĐIỀM

 
   

 


số:       /KH-CM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Phong Hòa, ngày      tháng 9 năm 2017

 

                                                               

KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2017 - 2018

 

            Căn cứ Công văn số 301/PGD&ĐT-CM, ngày 18 tháng 9 năm 2017, V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 cấp Tiểu học của Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền;

   Trường Tiểu học Ưu Điềm triển khai kế hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn năm học 2017 - 2018 như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2017 - 2018

1. Giáo viên

         Tổng số CB-GV-NV: 17, trong đó giáo viên giảng dạy 11 (giáo viên đạt chuẩn: 11/11, tỉ lệ: 100%, trong đó có 91,7% giáo viên trên chuẩn.)

2. Học sinh

         - Tổng số học sinh 154 em/71 nữ (tuyển mới 38 em), biên chế thành 06 lớp:

                        + Khối 1: 2 lớp: 38 em/14 nữ

                        + Khối 2: 1 lớp: 28 em/14 nữ

                        + Khối 3: 1 lớp: 28 em/15 nữ

                        + Khối 4: 1 lớp: 30 em/12 nữ

                        + Khối 5: 1 lớp: 30 em/16 nữ  

3. Những thuận lợi, khó khăn

            * Thuận lợi

- Được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT Phong Điền, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương; sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo nhà trường với các tổ chức trong, ngoài nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có nhiều giáo viên nồng cốt, nội bộ đoàn kết.

         - Học sinh có nền nếp học tập và sinh hoạt khá ổn định, chấp hành tốt nội quy của nhà trường, 5 nhiệm vụ của học sinh Tiểu học và 5 điều Bác Hồ dạy.

            *Khó khăn

- Địa bàn thuộc vùng trũng nên thường bị ngập lụt vào mùa mưa.

- Cơ sở vật chất nhà trường vẫn còn thiếu đã có phần ảnh hưởng đến việc tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục.

- Một số cha mẹ học sinh thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em.

B. KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017 - 2018

I. Nhiệm vụ trọng tâm

Tiếp tục nâng cao kỷ cương nền nếp, đạo đức lối sống và ý thức trách nhiệm của người giáo viên để hình ảnh người thầy trong xã hội luôn được đề cao và coi trọng. Rèn luyện cho học sinh tinh thần vượt khó, tự giác và chủ động trong học tập; không ngừng rèn luyện để trở thành người con ngoan, trò giỏi.

Tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lý, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần nâng cao chất lượng đại trà. Phát hiện những nhân tố mới, kịp thời giáo dục nâng cao chất lượng mũi nhọn. Thực hiện tốt việc học đi đôi với hành, đồng thời trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng mềm, kỹ năng sống cho học sinh, kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho các em.

Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai một số thành tố tích cực về  quản lý lớp học theo mô hình trường học mới. Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ sư phạm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ  dạy và học. Triển khai dạy học ngoại ngữ với số tiết tăng dần; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, tổ chức tốt dạy học 2 buổi/ngày.

II. Chỉ tiêu phấn đấu năm học 2017 – 2018

1. Chỉ tiêu huy động, duy trì số lượng và phổ cập GDTH-XMC

- Huy động và duy trì số lượng: 154 em đạt tỉ lệ 100%

- Phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ đạt mức 3.

2. Chỉ tiêu chất lượng giáo dục toàn diện học sinh

            2.1. Chỉ tiêu chất lượng dạy - học:

- Kết quả về đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục của học sinh:

+ Hoàn thành tốt và hoàn thành: 153/154 em,  tỉ lệ: 99,4%

+ Chưa hoàn thành: 01/154 em,  tỉ lệ: 0,6%

- Kết quả về hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:

+ Tốt và đạt: 153/154 em,  tỉ lệ: 99,4%

+ Cần cố gắng: 01/154 em,  tỉ lệ: 0,6%

- Kết quả về hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:

+ Tốt và đạt: 154/154 em,  tỉ lệ: 100%

+ Cần cố gắng: 0

- Học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 153/154 em,  tỉ lệ: 99,4%

- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 30/30 ; tỷ lệ: 100%

- Học sinh được khen thưởng: 75/154 ; tỷ lệ: 48,7%

            (Cụ thể các lớp có phụ lục đính kèm)

            2.2. Chỉ tiêu các hoạt động, các phong trào thi đua:

- Lớp đạt VSCĐ cấp trường:  từ 4 đến 6 lớp.

- Lớp đạt VSCĐ cấp huyện: từ 2 đến 3 lớp.

- Học sinh đạt VCĐ cấp huyện: từ 10 đến 12 em.

- Học sinh đạt “Vẽ tranh trên máy tính” cấp huyện: 1 em.

- Giao lưu Câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tin học lớp 5 cấp huyện: từ 3-5 em

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 9/11 giáo viên.

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: từ 2 đến 3 giáo viên.

- Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 6/6 giáo viên.

            2.3. Học sinh học 2 buổi/ ngày: 100%

            2.4. Duy trì thư viện đạt chuẩn, từng bước tiếp cận các tiêu chí thư viện tiên tiến.

            2.5. Phấn đấu được công nhận lại trường chuẩn quốc gia mức độ 1

            2.6. Công tác thi đua:

* Tập thể: - Tập thể Lao động Tiên tiến

                                 - Tổ Xuất sắc: 01 tổ; Tổ Tiên tiến: 02 tổ

* Cá nhân: Chiến sỹ thi đua cơ sở: 2-3; Lao động tiên tiến: 17/17

III. Các biện pháp tổ chức thực hiện

1. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1.1. Tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày

- Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh.

- Thực hiện tốt công văn số 699/SGDĐT-GDTH ngày 10/4/2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện quản lý tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; sử dụng quỹ thời gian của buổi học thứ hai hợp lý, hiệu quả; tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm.

- 100 % học sinh được bố trí học 2 buổi/ ngày với thời lượng 7 tiết – 8 tiết/ngày; 35 tiết/tuần (lớp 1, 2), 36 tiết/tuần (lớp 3, 4, 5).

- Tăng cường thời lượng cho bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm. 

- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 và áp dụng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22.

- Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp. Đối với những em chưa hoàn thành bài tập ở lớp khuyến khích các em luyện tập ở nhà (giáo viên không giao thêm bài tập về nhà cho học sinh).

1. 2 Tổ chức ứng dụng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)

- Trao đổi, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm mô hình trường tiểu học mới VNEN qua sinh hoạt chuyên môn.

- Ứng dụng một số thành tố tích cực của mô hình VNEN như: trang trí lớp học, tổ chức lớp học, tư quản của học sinh, sinh hoạt chuyên môn.

1. 3  Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"

            - Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.

            - Các tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” tối thiểu 2 chủ đề/năm/giáo viên. Tổ chức hội thảo cấp trường.

1. 4 Tiếp tục triển khai dạy học Mỹ thuật đa phương tiện

            - Tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo bộ sách “Học Mĩ thuật” từ lớp 1 đến lớp 5 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, giúp học sinh có điều kiện tiếp cận cách học mới và phát huy năng lực của mình.

- Sản phẩm của học sinh được dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn… tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.

1. 5  Tiếp tục triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục (CGD)

            - Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 về việc Ban hành kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 CGD năm học 2016 - 2017.

            - Tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1 CGD và hướng dẫn phụ huynh cần hỗ trợ học sinh vấn đề gì, nội dung gì trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà.

- Giáo viên nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm tiếng Việt, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh;

- Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1 CGD.

            - Tiếp tục bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học môn TV1- CGD cho những giáo viên lần đầu tiên dạy học theo chương trình này.

- Tăng cường kiểm tra giám sát việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1 CGD; từng học kỳ tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình triển khai; tăng thời lượng dạy học (nếu cần thiết).

- Căn cứ chuẩn về kiến thức và kỹ năng để thiết kế đề kiểm tra định kì cho phù hợp với môn học. Chuẩn bị các nội dung để cha mẹ học sinh cùng tham gia đánh giá kết quả giáo dục của các em.

- Tổ chức cho học sinh được làm quen và tiếp cận tốt môn học Tiếng Việt lớp 1 CGD ngay từ đầu năm học.

- Chỉ đạo giáo viên dạy lớp 2 trong năm học 2017 - 2018 tham khảo nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD để ôn tập, phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế về học tập môn Tiếng Việt ở lớp mình.

- Tổ chức và tham gia hội thảo, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Tiếng Việt 1 CGD.

1. 6  Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ

- Tiếp tục triển khai dạy học tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn của Sở và Bộ.

- Tổ chức dạy học tiếng Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5 theo chương trình 4 tiết/tuần; cho học sinh lớp 1, 2 theo chương trình 2 tiết/tuần với giáo trình I-Learn My Phonics.

- Dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng nghe và nói.

            - Việc ra đề kiểm tra định kỳ theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 của Bộ về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

1. 7  Tiếp tục triển khai dạy học Tin học

 - Tổ chức 100% học sinh lớp 3, 4 và 5 được học tin học và trong giờ học đảm bảo 2 học sinh/máy tính. Dạy học theo bộ sách “Hướng dẫn học tin học” do Sở GD&ĐT biên soạn; hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử. Nội dung dạy học cần tập trung vào các kiến thức như một số khái niệm cơ bản của tin học, soạn thảo văn bản và đồ họa.

- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu; vẽ tranh trên máy tính,… đặc biệt tổ chức các trò chơi mang tính tư duy khoa học, tư duy logic nhằm hạn chế các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay.

1.8. Giáo dục học sinh khuyết tật

- Rà soát kiện toàn Ban chỉ đạo giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật; thực hiện có hiệu quả chính sách về người khuyết tật theo đúng quy định của nhà nước.

- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh.

- Hướng dẫn giáo viên vào website: www.giaoduchoanhap.edu.vn để tham khảo tài liệu phục vụ giảng dạy.

- Phối hợp với cơ sở y tế ở địa phương để tổ chức xác nhận các em khuyết tật đang theo học nhằm có chính sách hỗ trợ và giúp đỡ kịp thời, phối hợp với trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi trên địa bàn tổ chức hoạt động giáo dục cho các em.  

2. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học

- Thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình. Giáo viên chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết kết hợp với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức, kĩ năng và hợp tác. Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai.

            - Tiếp tục thực hiện các giải pháp tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tiếp tục áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với các môn học Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học, phương pháp dạy học Mỹ thuật đa phương tiện để giúp học sinh phát huy các năng lực và phẩm chất của mình.

- Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của thư viện, kết hợp với dạy học môn Tin học và hướng dẫn học sinh làm quen với internet, thư điện tử.

- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng… Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.

- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước

3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng chỉ đạo của Bộ là phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư 22 và các công văn hướng dẫn của Bộ và  Sở GD&ĐT. Đặc biệt là việc đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT và có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư 22 và các công văn hướng dẫn của Bộ và  Sở GD&ĐT. Đặc biệt là việc đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT và có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh.

- Để đánh giá đúng các nội dung đánh giá theo Thông tư 22, ngoài tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa để các em thể hiện các năng lực và phẩm chất của mình, nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút…để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình và kết hợp với đánh giá thường xuyên để làm cơ sở cho việc ghi kết quả học tập và hoạt động giáo dục của các em cho từng học kỳ.

- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên cần quan tâm đến xác nhận “mức độ” hoàn thành đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học sinh có năng lực học tập còn hạn chế.

- Phát huy hiệu quả việc sử dụng sổ liên lạc sao cho việc kết nối giữa nhà trường và phụ huynh được bền vững; xem sổ liên lạc như một minh chứng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho các em tự bảo quản, giữ gìn sổ liên lạc.

- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngoài bằng lời nói, giáo viên cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Ngoài phần đánh giá thì phần nhận xét phải chỉ ra được nội dung mà học sinh cần phải điều chỉnh; chú trọng kết hợp một cách hợp lý, hiệu quả cả phần ghi nhận xét với việc đánh giá.

- Tập trung vào nội dung biên soạn các mức câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ. Kết quả của bài kiểm tra đó là một trong những cơ sở để đối chiếu, đánh giá năng lực và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng của học sinh, của giáo viên đồng thời là cơ sở điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

- Truy cập vào website của Sở để tham khảo và sử dụng ngân hàng đề kiểm tra định kỳ ở các khối lớp.

4. Tham gia các hoạt động chuyên môn

         - Tổ chức thi GVDG cấp trường theo Thông tư số 21/2010/TT-BGD ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Tham gia hội thi cấp huyện, tỉnh.   

         - Tổ chức bình bầu GVCN giỏi cấp trường theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

         - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn và tập huấn chuyên môn đầy đủ, có chất lượng theo kế hoạch của Cụm và của PGD.

            - Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hình thức chuyên đề, đổi mới tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể cho học sinh một cách tự nhiên, thiết thực, phù hợp với yêu cầu phát triển thể chất, sở thích, kĩ năng sống, thực sự lôi cuốn và hấp dẫn đối với học sinh.

- Thực hiện đảm bảo quy chế chuyên môn được ban hành theo Quyết định 07/QĐ-HT ngày 29 tháng 9 năm 2017 về Quy chế Chuyên môn năm học 2017-2018.

            - Tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của giáo viên trong tổ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đảm bảo mỗi giáo viên phụ trách một chuyên đề để triển khai trong năm học; triển khai vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy một số tiết của môn khoa học, tự nhiên và xã hội.

5. Nâng cao chất lượng các hội thi, giao lưu

            Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên phụ trách, lập kế hoạch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng nguồn kinh phí để đầu tư công tác bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên học sinh tham gia các hội thi. Bên cạnh đó chú trọng đến công tác động viên khen thưởng bằng vật chất lẫn tinh thần cán bộ giáo viên và học sinh có thành tích trong các hội thi. Các hội thi, giao lưu trong năm học:

a. Tổ chức và tham gia triển lãm phong trào “Giữ vở sạch- viết chữ đẹp”; “Viết chữ đẹp”

                        - Thời gian tổ chức cấp trường: tháng 11/2017

- Tham gia cấp huyện: tháng 01/2018

b. Tham gia hội thi “Vẽ tranh trên máy vi tính” cấp huyện và tỉnh

                        - Trường tổ chức bồi dưỡng: tháng 10/2017 đến tháng 01/2018 (giao trách nhiệm cho giáo viên Mỹ thuật và giáo viên Tin học)

- Tham gia thi huyện: tháng 02/2018

                        - Tham gia thi ở tỉnh: tháng 3/2018

c. Tổ chức giao lưu Câu lạc bộ học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tin học

                        - Trường tuyển chọn học sinh tham gia câu lạc bộ: tháng 10/2017

                        - Thời gian tổ chức huyện: tháng 03/2018

                        - Tham gia thi ở tỉnh: tháng 4/2018

d.  Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tham gia cấp huyện và tỉnh

                        - Thời gian tổ chức ở trường: tháng 10, 11/2017

- Tham gia thi ở huyện: tháng 02/2018

            e. Bình bầu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: tháng 5/2018

6. Công tác kiểm tra trong năm học

6.1. Kiểm tra toàn diện 

- Tháng 10/2017: Cô Nguyễn Thị Minh Khánh   - GV Âm nhạc          

- Tháng 11/2017: Cô Nguyễn Thị Vân Nam        - GVCN lớp 1/2

- Tháng 01/2018: Thầy Bùi Quang Hoàng Hải    - GVCN Thể dục

- Tháng 02/2018: Thầy Nguyễn Như Phúc           - GVCN lớp 3

            6.2. Kiểm tra chuyên đề

             100% giáo viên, nhân viên được kiểm tra về một hoạt động nào đó thuộc lĩnh vực được phân công.

7. Thực hiện chương trình, sách, thiết bị dạy học

7.1. Chương trình

- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.

- Đối với chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, phân môn Chính tả - Tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết vẫn giữ như chương trình hiện hành.

- Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới…

- Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc giảng dạy giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông và thực hiện dạy học theo tài liệu được Sở biên soạn.

7.2. Sách: Quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:

Lớp 1: Tiếng Việt 1 (tập 1, tập 2); Vở Tập viết 1 (tập 1, tập 2); Toán 1; TN-XH 1.

Lớp 2: Tiếng Việt 2 (tập 1, tập 2); Vở Tập viết 2 (tập 1, tập 2); Toán 2; TN-XH 2.

Lớp 3: Tiếng Việt 3 (tập 1, tập 2); Vở Tập viết 3 (tập 1, tập 2); Toán 3; TN-XH 3.

Lớp 4: Tiếng Việt 4 (tập 1, tập 2); Toán 4; Đạo đức 4; Khoa học 4; Lịch sử&Địa lý 4; Âm nhạc 4; Mỹ thuật 4; Kĩ thuật 4.

Lớp 5: Tiếng Việt 5 (tập 1, tập 2); Toán 5; Đạo đức 5; Khoa học 5; Lịch sử&Địa lý 5; Âm nhạc 5; Mỹ thuật 5; Kĩ thuật 5.

- Tiếng Việt lớp 1 dạy theo sách Tiếng Việt công nghệ (CGD).

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng sách vở hàng ngày để học sinh không mang theo nhiều sách, vở khi đến trường.

7.3. Thiết bị dạy học

- Thực hiện nghiêm túc tinh thần Công văn số 2316/SGDĐT-GDTH ngày 28/9/2015 của Sở về Quy định việc quản lý và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (TBDH) trong trường tiểu học; Công văn số 1692/SGDĐT-GDT ngày 27/7/2016 của Sở về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học.

- Thống kê, rà soát, sắp xếp, bảo quản tốt TBDH, phân bố thiết bị được trang cấp và đồ dùng tự làm về từng lớp học, bổ sung kịp thời TBDH theo danh mục tối thiểu của Bộ quy định tại Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009.

- Quản lí chặt chẽ việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên dạy trên lớp. Tiếp tục thực hiện Quy định số 01/QĐ-HTƯĐ ngày 12/11/2015, Quy định về quản lý, bảo quản, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và phòng học bộ môn.

- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH, mỗi giáo viên tự làm ít nhất 2 ĐDDH/ 1 năm. Khuyến khích học sinh tự làm đồ dùng học tập qua học bộ môn Mỹ thuật, Thủ công.

- Khai thác các nguồn lực để tăng cường các TBDH hiện đại, TBDH có yếu tố công nghệ thông tin.

- Chú trọng việc bảo quản, sử dụng, khai thác có hiệu quả đàn PIANO kỹ thuật số, sử dụng đàn PIANO kỹ thuật số trong dạy học môn Âm nhạc và các hoạt động giáo dục.

- Bảo quản tốt tài liệu về giáo dục môi trường và dụng cụ dạy bơi.

8. Một số hoạt động khác

- Tổ chức Câu lạc bộ âm nhạc, câu lạc bộ cờ vua để phát triển năng khiếu; tham gia các hội thi, giao lưu các câu lạc bộ do PGD tổ chưc như: Vở sạch-chữ đẹp; liên hoan tiếng hát dân ca, liên hoan sử dụng nhạc cụ, tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học; ngày hội Vệ sinh môi trường, cuộc thi sáng tạo khoa học thanh thiếu niên, diễn đàn dành cho trẻ em.

- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng sống cơ bản.

- Làm tốt công tác xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực hỗ trợ các hoạt động giáo dục. Đặc biệt là tổ chức cho học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại…

- Tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.

- Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về giữ gìn vệ sinh môi trường; Hướng dẫn và giáo dục cho các em có ý thức về xử lý rác thải.

- Tạo điều kiện để cha mẹ học sinh cùng tham gia vào các hoạt động của nhà trường như xây dựng vườn trường, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường…

9. Thực hiện kế hoạch, thời gian năm học

9.1. Các mốc thời gian thực hiện

- Ngày tựu trường: 14/8/2017; Khai giảng năm học vào ngày 05/09/2017;

- Học kỳ 1: từ 21/8/2017 đến 31/12/2017

- Học kỳ 2: từ 08/01/2018 đến 26/5/2018;

- Ngày kết thúc năm học: 31/5/2018;

- Xét công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày 05/6/2018.

9.2. Thời gian thực học: đảm bảo thời gian tối thiểu 35 tuần (trong đó học kỳ 1, 18 tuần, học kỳ 2, 17 tuần)

9.3. Thời gian nghỉ giữa kỳ, cuối kỳ và nghỉ Tết Âm lịch

- Nghỉ giữa kỳ 1: 1 tuần, sau khi  thực hiện xong chương trình tuần 10;

- Nghỉ cuối kỳ 1: 1 tuần, sau khi thực hiện xong chương trình tuần 18;

- Nghỉ giữa kỳ 2: 1 tuần, sau khi  thực hiện xong tuần 27;

- Nghỉ Tết Âm lịch: ít nhất 1 tuần ( theo kế hoạch chỉ đạo chung).

Trong trường hợp đặc biệt như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,... Trường sẽ cho học sinh nghỉ học theo sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Bộ phận chuyên môn của nhà trường, tổ khối chuyên môn, tổ văn phòng và toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường căn cứ vào nội dung kế hoạch này để tổ chức thực hiện trong năm học 2017 - 2018. Quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề còn vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban giám hiệu nhà trường để chỉ đạo giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT (để báo cáo);

- Hiệu trưởng (để báo cáo);

- Tổ CM (để thực hiện);

- Lưu: VT, CM.

DUYỆT

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Trần Bình Thản

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Lê Thị Minh Uyên